Menu

4 phương pháp làm True/ False/ Not Given IELTS Reading

True false not given IELTS Reading là một dạng bài khiến người học phải đau đầu vì rất dễ nhầm lẫn giữa các thông tin với nhau. Chính vì vậy, trong bài viết chia sẻ bí quyết luyện thi IELTS này, bạn hãy cùng Jaxtina tìm hiểu về dạng bài TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN, một số nguyên nhân khiến các bạn hay làm sai, cùng với đó là các mẹo giúp bạn vượt qua dạng bài này để đạt kết quả tốt nhất nhé!

Đọc Thêm: Luyện đề IELTS cùng 99 bộ đề thi mới nhất có đáp án

I. Thế nào là dạng bài TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN?

Với người học tiếng Anh, đặc biệt là những ai học IELTS, phần IELTS Reading sẽ thường xuất hiện các dạng bài reading ielts này, yêu cầu bạn xác định độ chính xác của các thông tin được đưa ra trong bài.

Bạn sẽ được cho sẵn các statement (nhận định). Từ những thông tin thu nhận được từ bài đọc, bạn cần xác định xem nhận định đó đúng hay sai, hay không được nhắc đến. 

Tuy nhiên, các bạn sẽ cần phân biệt dạng bài TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN với dạng bài YES/ NO/ NOT GIVEN:

TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN YES/ NO/ NOT GIVEN

Là dạng cần dựa vào facts (sự thật) có trong bài.

TRUE If the statement agrees with the information

FALSE   If the statement contradicts the information

NOT GIVEN If there is no information on this

Hoặc đơn giản hơn, ta có thể hiểu là:

TRUE: khi bài đọc có thông tin và khẳng định thông tin đó.

FALSE: khi bài đọc có thông tin trái ngược hoàn toàn.

NOT GIVEN: khi không có thông tin hoặc không thể xác định được thông tin.

Là dạng cần suy luận theo quan điểm của tác giả.

YES If the statement agrees with the views of the writer

NO If the statement contradicts what the writer thinks

NOT GIVEN If it is impossible to what the writer’s point of view is

Hoặc đơn giản hơn, ta có thể hiểu là:

YES: khi ý của nhận định trùng khớp với ý tác giả đưa ra trong bài

NO: khi ý của nhận định trái ngược với ý tác giả đưa ra trong bài

NOT GIVEN: khi thông tin đó không có trong bài đọc.

Có Thể Bạn Quan Tâm: Cách luyện reading IELTS hiệu quả

II. Những sai lầm cần tránh khi làm dạng bài TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN

1. Bỏ quên phần NOT GIVEN

Các bạn thường sẽ tốn rất nhiều thời gian với những nhận định này bởi 2 lí do:

– Sợ nhầm với phần FALSE

– Chỉ dựa vào keyword (từ khóa) trong bài: Nhiều bạn chỉ dựa vào keyword để xác định tính đúng sai nhưng như vậy sẽ không thể hiểu hết ý của nhận định. Do đó khi tìm được keyword các bạn thường chọn luôn TRUE/ FALSE mà không chú ý đến nội dung của nhận định.

2. Không hiểu chính xác meaning (nghĩa/ nội dung) của nhận định được đưa ra

Việc không hiểu đúng nhận định dẫn đến không thể xác định được thông tin là đúng hay sai. Một số khác lại quá tập trung vào việc hiểu các từ khóa trong câu mà quên đi nghĩa khái quát của toàn bộ nhận định.

3. Cố gắng tìm kiếm chính xác từ khóa của nhận định trong bài. 

Với các bài ở mức độ dễ thì phương pháp này có thể áp dụng. Tuy nhiên, khi làm các bài ở mức độ khó hơn, thông thường các từ được đưa ra ở nhận định sẽ không giống như trong bài đọc mà sẽ ở dạng synonyms (từ đồng nghĩa).

4. Đọc không kĩ đề bài

Điều này dẫn đến việc đề yêu câu điền TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN nhưng các bạn lại ghi nhầm thành YES/ NO/ NOT GIVEN. Như vậy các bạn sẽ không được điểm nào cho phần trả lời của mình. Vì vậy, hãy nhớ đọc kĩ đề bài để biết mình cần làm như thế nào nhé!

Tìm Hiểu Thêm: Kỹ năng skimming và scanning

III. Các mẹo khi làm bài TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN

Vậy làm thế nào để tránh những sai lầm khi làm dạng bài này. Dưới đây là các mẹo bổ ích các bạn có thể áp dụng để đạt được kết quả tốt nhất khi làm bài:

True/ False/ Not Given

Làm thế nào để tránh nhầm lẫn khi làm True/Fales/Not Given?

1. Gạch chân keyword

Tuy nói tìm keyword là một trong những sai lầm hay mắc phải nhưng đây vẫn được coi là một trong những bước quan trọng nhất trong khi làm dạng bài TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN cũng như Reading nói chung.

Các từ bạn cần chú ý bao gồm:

– Tên riêng, số liệu

– Từ chuyên ngành: thường in nghiêng hoặc trong ngoặc kép

– Các từ hoặc cụm từ xác định hàm ý câu văn, ví dụ như: các trạng từ chỉ tần suất (often, always, …), các trạng từ chỉ khả năng xảy ra (likely, probably, …) hay các động từ khuyết thiếu (can, must, should, …)

Tất nhiên, ta sẽ không chỉ tìm keyword. Hãy đọc kĩ đáp án được cho để hiểu ý nghĩa của toàn bộ câu. 

2. Tìm câu trả lời tương ứng với thông tin trong bài

Thông thường các câu trả lời được đưa ra theo thứ tự đoạn văn trong bài. Vì vậy hãy chú ý đọc kĩ các đoạn.

Ngoài ra, trong câu trả lời thường có các synonyms để đánh lừa các bạn, vì vậy đây cũng là một điểm bạn cần chú ý.

3. Dùng phương pháp loại trừ

Khi làm dạng bài này, các bạn hãy thử loại đi một đáp án. Thường thì một trong đáp án được loại đi là TRUE hoặc FALSE. Như vậy, lựa chọn câu trả lời sẽ đơn giản hơn: TRUE/ NOT GIVEN hoặc FALSE/ NOT GIVEN.

4. Dịch qua nội dung 

Mục đích là để tìm ra được main idea (nội dung chính) của nhận định và để hiểu được câu đó nói gì. Hãy dịch bằng từ ngữ của mình sao cho bản thân dễ hiểu nhất.

Trên đây là những điều bạn cần chú ý về dạng bài TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN. Để nắm rõ hơn cách làm dạng bài này, bạn hãy cùng Jaxtina luyện tập qua các bài tập dưới đây nhé!

III. Bài tập áp dụng

Practice 1. Read the text and decide whether the following statements are TRUE, FALSE or NOT GIVEN. (Đọc văn bản và xác định các nhận định sau là đúng, sai hay không được đề cập.)

THE THAMES TUNNEL

The Thames Tunnel was a tunnel built under the River Thames in London. It was the first subaqueous tunnel ever built and many people claimed it was the Eighth Wonder of the World at the time it was opened. It was opened in 1843 to pedestrians only and people came from far and wide to see the marvel. The day it was first opened, it attracted 5000 people to enter the tunnel and walk its length of almost 400 meters. The Thames Tunnel was used by people from all classes. The working class used it for its functional use of crossing from one side of the river to another, while for the middle of classes and upper classes, it was a tourist experience. In the age of sail and horse-drawn coaches, people travelled a long way to visit the tunnel, but this was not enough to make the tunnel a financial success. It had cost over £500.000 to complete which in those days was a considerable amount of money. However, even though it attracted about 2 million people each year, each person only paid a penny to use it. The aim had been for the tunnel to be used by wheeled vehicles to transport cargo so that it could bring in a profit. But this failed and the tunnel eventually became nothing more than a tourist attraction selling souvenirs. In 1865, the tunnel became part of the London Underground railway system which continues to be in use today.

(Nguồn: Sưu tầm)

  1. The Thames Tunnel was the first tunnel ever built under a river.
  2. The Thames Tunnel was the Eight Wonder of the World.
  3. The tunnel was used more by the middle and upper classes.
  4. The tunnel is no longer used as a pedestrian walkway to cross the river.
Xem đáp án
  1. TRUE
    Giải thích: Ta có thể tìm thấy thông tin ở 2 câu đầu của bài khóa: The Thames Tunnel was a tunnel built under the River Thames in London. It was the first subaqueous tunnel ever built … (Đường hầm sông Thames là một đường hầm được xây dựng ngay dưới sông Thames ở thành phố London. Đó là đường hầm dưới nước đầu tiên được xây dựng …)
  2. FALSE
    Giải thích: Thông tin liên quan đến nhận định này nằm ở: Many people claimed it was the Eighth Wonder of the World at the time it was opened. (Nhiều người tin rằng đó là Kì quan thế giới thứ 8 trong thời điểm nó được mở cửa.)
    Nhận định đưa ra là sự khẳng định: The Thames Tunnel was the Eighth Wonder of the World (Đường hầm sông Thames là Kì quan thế giới thứ 8.). Tuy nhiên thông tin trong bài lại là ‘nhiều người tin rằng’. Vậy đó không phải là sự thật. Do đó, nhận định này là sai.
  3. NOT GIVEN
    Giải thích: Thông tin liên quan đến nhận định này nằm ở: The working class used it for its functional use of crossing from one side of the river to another, while for the middle of classes and upper classes, it was a tourist experience. (Tầng lớp lao động sử dụng nó để di chuyển từ đầu bên này qua đầu bên kia sông, trong khi tầng lớp trung lưu và thượng lưu coi đó là một trải nghiệm du lịch.)
    Thông tin trong bài có nhắc đến việc cây cầu được sử dụng bởi tầng lớp trung lưu và thượng lưu nhưng không nói rõ việc mỗi tầng lớp sử dụng cây cầu nhiều như thế nào. Do đó, nhận định ‘The tunnel was used more by the middle and upper classes’ (Đường hầm được sử dụng nhiều hơn bởi tầng lớp trung lưu và thượng lưu) là không được đề cập. 
  4. TRUE
    Giải thích: Thông tin liên qua đến nhận định này nằm ở: In 1865, the tunnel became part of the London Underground railway system which continues to be in use today. (Năm 1865, đường hầm đã trở thành một phần của hệ thống tàu điện ngầm và vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến ngày nay.)
    Câu nhận định đưa ra là: The tunnel is no longer used as a pedestrian walkway to cross the river. (Đường hầm đã không còn được sử dụng như một con đường dành cho người đi bộ để qua sông.). Do đó, nhận định này là đúng.

Practice 2. Read the text and decide whether the following statements are TRUE, FALSE or NOT GIVEN. (Đọc văn bản và xác định các nhận định sau là đúng, sai hay không được đề cập.)

LUDWIG VAN BEETHOVEN

Composer Ludwig van Beethoven was born on or near December 16, 1770, in Bonn, Germany. He is widely considered the greatest composer of all time. Sometimes between the births of his two younger brothers, Beethoven’s father began teaching him music with an extraordinary rigour and brutality that affected him for the rest of his life. On a near-daily basis, Beethoven was flogged, locked in the cellar and deprived of sleep for extra hours of practice. He studied the violin and clavier with his father as well as taking additional lessons from organists around town. Beethoven was a prodigiously talented musician from his earliest days and displayed flashes of the creative imagination that would eventually reach farther than any composer’s before or since.

In1804, only weeks after Napoleon proclaimed himself Emperor, Beethoven debuted his Symphony No.3 in Napoleon’s honor. It was his grandest and most original work to date – so unlike anything heard before that through weeks of rehearsal, the musicians could not figure out how to play it. At the same time as he was composing these great and immortal works, Beethoven was struggling to come to terms with a shocking and terrible fact, one that he tried desperately to conceal. He was going deaf. At the turn of the century, Beethoven struggled to make out the words spoken to him in conversation.

Despite his extraordinary output of beautiful music, Beethoven was frequently miserable throughout his adult life. Beethoven died on March 26, 1827, at the age of 56.

(Nguồn: Sưu tầm)

  1. It is not known exactly when Beethoven was born.
  2. Beethoven suffered cruelty at the hands of his father.
  3. Beethoven’s father was also a talented musician.
Xem đáp án
  1. TRUE
    Giải thích: Thông tin liên qua đến nhận định này nằm ở câu đầu tiên của bài: Composer Ludwig van Beethoven was born on or near December 16, 1770, in Bonn, Germany. (Nhà soạn nhạc Ludwig van Beethoven sinh ra vào đúng hoặc trước ngày 16 tháng 12, năm 1770.)
    Keyword ở đây chính là từ ‘near’ (gần sát, trước). Do đó, nhận định It is not known exactly when Beethoven was born. (Vẫn chưa biết chính xác thời điểm Beethoven sinh ra.) là đúng.
  2. TRUE
    Giải thích: Thông tin liên quan đến nhận định này nằm ở: Beethoven’s father began teaching him music with an extraordinary rigour and brutality … (Cha của Beethoven bắt đầu dạy nhạc cho ông một cách nghiêm khắc và vô cùng tàn bạo …) Beethoven was flogged, locked in the cellar and deprived of sleep for extra hours of practice … (Beethoven bị đánh đập, nhốt trong hầm và thiếu ngủ do luyện tập hàng giờ đồng hồ.)
  3. NOT GIVEN
    Giải thích: Không có thông tin nào trong bài nhắc đến nhận định Beethoven’s father was also a talented musician. (Cha của Beethoven cũng là một nhạc sĩ tài năng.) Trong bài chỉ đề cập đến chi tiết Beethoven’s father began teaching him music(Cha của Beethoven bắt đầu dạy nhạc cho ông…). 

Xem Thêm: Tổng hợp tài liệu IELTS Reading từ cơ bản đến nâng cao

Dạng bài TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN là một dạng bài cần sự tập trung rất cao khi làm, như vậy mới có thể tránh được những lỗi sai không đáng có. Jaxtina English Center hi vọng rằng qua bài viết này, bạn sẽ áp dụng được những kiến thức đã học để vượt qua dạng bài vô cùng hóc búa này để đạt được kết quả tốt nhất nhé!

Bài Viết Hữu Ích:

5/5 - (1 bình chọn)
Để lại bình luận